1. Trước khi cho máy làm việc phải :
– Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy phát điện.
– Kiểm tra xiết chặt.
– Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn ở bình chứa nhiên liệu.
– Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu.
– Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát.
– Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không.
– Đưa núm đlều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất.
Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm vlệc mới cho phép khởi động máy phát điện.
Khi sử dụng máy “đề ” bằng không khí nén phải tuân theo “Qui định an toàn lao động khi vận hành máy nén khí “.
2. Khi kích thích máy phát phải làm từ từ bằng cách xoay dần núm điều chỉnh điện áp cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều chỉnh bằng tay).
Việc tăng tải máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy tăng lên đột ngột.
3. Trong quá trình làm việc công nhân trực máy phải luôn luôn có mặt, không được tự ý rời vị trí công tác hay giao vị trí cho người khác trông coi hộ. Phải chú ý kiểm tra:
– Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ.
– Áp suất dầu nhờn.
– Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha.
– Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện.
– Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có.
Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ…, chỉ được làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động.
4. Điện áp làm việc dài hạn của máy phát không được vượt quá 110% điện áp định mức của máy.
Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%.
Thời gian cho phép quá tải của máy phát điện. đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm trong giới hạn qui định của nhà chế tạo.
5. Khi dừng máy bình thường phải cắt tải, giảm tốc độ động cơ từ từ đến tốc độ tối thiểu và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt độ nước làm mát đã đạt 50-60oC.
6. Phải định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành sao cho trị số của chúng không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội. Nếu cách điện của máy phát không bảo đảm phải sấy lại, trong khi sấy nhiệt độ cao nhất ở bất kỳ chỗ nào của máy phát điện. cũng không được vượt quá 80oC.
7. Phải ngừng máy phát ngay trong các trường hợp sau :
– Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho phép.
– Áp suất vượt quá trị số giới hạn.
– Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định.
– Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.
– Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện.
– Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp.
Sau đó phải báo cáo lên trên để xin ý kiến chỉ đạo khắc phục. Việc khắc phục sự cố chỉ có thể thực hiện khi dã ngừng máy và loại trừ hoàn toàn khả năng có thể hoạt động trở lại một cách ngẫu nhiên của nó.
Sau khi sửa xong trước khi đóng cacte phải tin chắc không bỏ quên trong thiết bị các vật lạ, dụng cụ,…
8. Khi cấp nhiên liệu và dầu phải :
– Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.
– Không cho phép rò rỉ dầu và nhiên liệu, nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay mới được cho máy hoạt động tiếp. Không được phát hiện các vị trí rò rỉ trên ống phun bằng cách sờ mó bằng tay.
– Các hố dầu ở trạm phát điện dự phòng phải có nắp đậy hoặc rào chắn để người không bị rơi xuống, nền trạm phải khô ráo, không có dầu mỡ vương vãi.
– Không cho để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện.
– Không được để các vật cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự, ngăn nắp.
9. Chỉ được sử dụng bình chữa cháy CO2, đất, cát, hay vải không thấm nước để dập tắt sự cháy của dầu và nhiên liệu. Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu cháy cũng như dùng bình bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà đang có điện.
Giẻ lau máy phải cho vào thùng rác bằng kim loại có nắp đậy.
10. Phải theo dõi để bảo đảm đường đi của khí trong ống xả không bị bịt kín. Đường kính ống xả phải bằng 1,5 đường kính ống góp thải. Phần ống thải nằm trong nhà phải được bọc cách nhiệt.
ống thải đi qua các tường và mái dễ cháy phải có tấm ngăn cách cỡ 50 x 50cm.
11. Khi rửa các chi tiết, cụm chi tiết máy trong quá trình sửa chữa, bảo trì phải đề phòng dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt.
12. Nghiêm cấm:
– Sử dụng xăng êtyl hóa.
– Hút thuốc và có ngọn lửa hở.
– Có một lượng hơi lớn của xăng không etyl hóa.
13. Công việc chuyển mạch trong các thiết bị phân phối, bảng phân phối, trạm phân phối, lắp ráp có điện thế dưới 1.000 vôn cũng như trong các thiết bị chỉnh lưu được phép thực hiện bởi một trong những nhân viên bảo dưỡng có bậc thợ không dưới bậc 3 mà không nhất thiết phải sử dụng các phương tiện bảo vệ.
Khi đóng và ngắt thực hiện ở trên cao hay trong những điều kiện khó khăn thì công việc đó phải tiến hành với sự hiện diện của người thứ hai với tư cách là người giám sát.
14. Thay thế dây chảy quá nhiệt của cầu chì khi có cầu dao phải thực hiện với sự cắt điện và sau khi đã kiểm tra không còn điện áp ở vấu cặp của cầu chì (có thể làm việc mà không cần phương tiện bảo vệ).
Khi không thể cắt điện thì việc trên chỉ được thực hiện dưới điện áp nhưng không tải với việc sử dụng đầy đủ găng tay cách điện, dụng cụ cầm tay cầm cách điện và kính bảo vệ.
15. Kết thúc ca làm việc phải bàn giao ca theo đúng thủ tục qui định, làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về.
(Nguồn Internet – An toàn vệ sinh lao động)